Việc thực hiện xét nghiệm máu khi mang thai định kỳ nhằm theo dõi sức khỏe của mẹ cũng như thai nhi. Đây là kỹ thuật cận lâm sàng rất quan trọng để phát hiện các vấn đề nguy hiểm trong quá trình thai kỳ và sinh nở. Vậy mẹ đã biết xét nghiệm sinh hóa máu khi mang thai là gì? Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu có ý nghĩa gì hay chưa. Trong bài viết sau đây, Bảo Hà Spa sẽ cung cấp một số thông tin để giúp mẹ hiểu rõ hơn.

Mục lục
Xét nghiệm sinh hóa máu khi mang thai là gì?
Xét nghiệm sinh hóa máu được xem là xét nghiệm y học phổ biến, dùng trong chẩn đoán cũng như theo dõi bệnh lý. Xét nghiệm này nhằm đo nồng độ một số chất trong máu. Từ đó đưa ra đánh giá chức năng của một số bộ phận cơ thể đặc trưng cho chỉ số sinh hóa.
Xét nghiệm sinh hóa máu khi mang thai là gì? Nó khá đơn giản và chi phí phù hợp nhưng có ý nghĩa quan trọng để phát hiện sớm bệnh lý, điều trị và theo dõi. Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu cơ bản phải kể đến như Ure máu, Creatinin huyết thanh, AST, ALT, GGT, ALP, Bilirubin, Albumin, đường huyết, mỡ máu, xét nghiệm ion đồ và xét nghiệm acid Uric.
Xem thêm: Xét nghiệm máu khi mang thai hết bao nhiêu tiền?
Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu khi mang thai?
Dưới đây là các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu cơ bản mẹ cần biết:
Ure trong máu
Đây là sản phẩm thoái hóa của các protein trong cơ thể và được lọc qua cầu thận để đào thải qua nước tiểu. Xét nghiệm này còn được dùng để đánh giá chức năng thận, theo dõi các bệnh lý về thận và đánh giá mức cung cấp protein của chế độ ăn. Giá trị thường sẽ là 2,5-7,5mmol/L. Các bệnh lý về thận như cầu thận, viêm ống thận, suy thận, sỏi niệu quản… sẽ làm ure trong máu tăng.
Creatinin Phosphat huyết thanh
Đây là sản phẩm đào thải của quá trình thoái hóa creatinin phosphat ở cơ, xong được lọc hoàn toàn ở cầu thận. Vì thế giá trị của chất này chủ yếu phản ánh chức năng của thận và chỉ số creatinin huyết thanh được sử dụng để đánh giá chức năng thận.
AST (SGOT), GGT và ALT (SGPT)
Các chỉ số này được dùng để đánh giá các bệnh như viêm gan cấp, tổn thương nhu mô gan. Giá trị thông thường của 3 chỉ số này thường là khoảng <35U/L với nữ và <50U/L với nam.

ALP (Phosphatase kiềm)
Loại phosphatase kiềm chủ yếu hiện diện ở gan và xương. ALP tăng khi các bệnh lý gan mật, xương như rối loạn chuyển hóa xương, còi xương, tắc ống mật, ung thư tiền liệt tuyến…
Chỉ số Bilirubin
Nó được dùng để chẩn đoán và theo dõi trường hợp vàng da do tan huyết, tắc mật và viêm gan. Trị số bilirubin bao gồm toàn phần, trực tiếp và gián tiếp. Chỉ số này bình thường sẽ <21umol/L.
Albumin
Đây là một số để đánh giá chức năng gan. Loại protein này được tổng hợp từ gan và chiếm khoảng 60% tổng protein toàn phần trong huyết thanh. Chất này sẽ tạo áp lực thẩm thấu, vận chuyển một số chất chuyển hóa, ion kim loại, thuốc… và cung cấp acid amin cho tổng hợp protein ở mô.
Chỉ số xét nghiệm Glucose
Hai xét nghiệm bao gồm xét nghiệm Glucose máu và xét nghiệm HbA1C nhằm chuẩn đoán bệnh đái tháo đường. Từ đó để theo dõi điều trị bệnh nhân đái tháo đường và hạ đường huyết. Nồng độ glucose trong máu thường là 3,9-6,4mmol/l. Còn nồng độ HbA1C sẽ là 4-5,9%.
Chỉ số xét nghiệm mỡ máu
- Xét nghiệm cholesterol toàn phần
Nó được chỉ định trong các trường hợp rối loạn lipid máu, đánh giá việc hình thành mảng xơ vữa động mạch. Đồng thời, nó cũng đánh giá chức năng gan, người bệnh tăng huyết áp, người béo phì,…
Nồng độ này bình thường sẽ rơi vào khoảng 3,9-5,2mmol/. Trong các trường hợp như rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, suy giáp, hội chứng thận hư… sẽ làm cholesterol tăng.
- Xét nghiệm Lipid máu
Xét nghiệm này giúp đánh giá các rối loạn lipit máu. HDL-C sẽ vận chuyển cholesterol lắng đọng ở thành mạch máu quay trở về gan. Từ đó giúp ngăn ngừa quá trình tạo mạch xơ vừa và được gọi là cholesterol tốt. Nồng độ này thường sẽ từ 0,9mmol/L trở lên. Các trường hợp xơ vữa động mạch, béo phì, lười vận động, hút thuốc lá…
LDL-C nhằm đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành… Ion này vận chuyển cholesterol tới mạch máu và là tác nhân chính gây nên các xơ vữa động mạch khi LDL-C tăng lên.

- Chỉ số Triglycerid
Đây được chỉ định là trường hợp rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, người béo, lười vận động… Bình thường giá trị Triglycerid sẽ khoảng 0,46-1,88mmol/l. Chỉ số này tăng khi rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, béo phì, xơ gan, hội chứng thận hư, đái tháo đường…
Xét nghiệm ion đồ
- Ion Ca++
Nó được xem như một ion kim loại có nhiều nhất trong cơ thể, song chỉ có 0,5% tổng lượng ion này được trao đổi. Ion này đóng vai trò quan trọng với tình trạng co cơ, chức năng tim, dẫn truyền các xung thần kinh và quá trình cầm máu của cơ thể. Nồng độ trong máu tăng khi nhiễm toan và giả khi nhiễm kiềm nếu Ca++ khuếch tán được.
- Ion Cl-
Đây chính là một anion chủ yếu của dịch ngoại bào. Cl- cùng với ion HCO3 làm vai trò duy trì cân bằng kiềm trong cơ thể. Cl- có một số chức năng tham gia duy trì áp lực thẩm thấu và cân bằng nước trong cơ thể.
- Nồng độ K+
Thông thường K+ được xem là chất điện giải của dịch nội bào. Nồng độ K+ trong máu khoảng 3,5-5,0mmol/l. Trong máu nếu nồng độ K+ tăng cao do suy thận hay sử dụng các thuốc tăng giữ kali như thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali… Nồng độ K+ trong máu giảm da mất qua đường tiểu, tiêu hóa, lượng K+ đưa vào cơ thể không đủ hay K+ từ ngoài bào vào nội bào.
- Nồng độ Na+
Đây chính là cation chính của dịch ngoại bào, có tác dụng giữ nước. Trong dịch bào nếu thừa quá nhiều Na+ thì nước được tái hấp thu nhiều ở thận. Bình thường trong máu nồng độ Na+ sẽ là 135-145 mmol/l.
Trường hợp Na+ trong máu tăng khi cường độ aldosteron, dùng corticoid, mất nước… Nồng độ Na+ trong máu giảm khi ứ dịch do suy tim, xơ gan, suy thận hay mất natri do nôn ói, xuất huyết, bỏng…
Chỉ số xét nghiệm Acid Uric
Xét nghiệm này giúp chẩn đoán các bệnh gây biến đổi nồng độ acid uric máu (bệnh gout), bệnh thận… Thông thường nồng độ acid uric trong máu nữ giới là 150-360mmol/l, còn nam giới là 180-420mmol/l.
Trường hợp bệnh gout, béo phì, suy tim, suy thận, suy giáp, vẩy nến, tiền sản giật… sẽ làm acid uric tăng. Còn khi tế bào gan bị tổn thương, bệnh Wilson, bệnh Hodgkin, bệnh Fanconi… khiến acid uric giảm.
Kết luận
Trên đây là các thông tin về xét nghiệm sinh hóa máu khi mang thai là gì? Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu có ý nghĩa gì? Nó là xét nghiệm khá phức tạp và nhiều công đoạn, phân tích trên nhiều chỉ số khác nhau. Để có kết quả chính xác, mẹ nên thực hiện tại các bệnh viện uy tín, sử dụng máy móc hiện đại và đội ngũ bác sĩ có tay nghề cao.
alo 789: alo 789 dang nh?p – alo789
http://mexicanpharminter.com/# buying from online mexican pharmacy
http://mexicanpharminter.com/# mexican pharmacy online store
https://indiamedfast.com/# IndiaMedFast